Bất đẳng thức Holder là công cụ quan trọng trong toán học giải tích và nhiều lĩnh vực khoa học. PĐược phát biểu lần đầu bởi nhà toán học người Đức Otto Hölder vào thế kỷ 19, nó mở rộng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz, giúp đánh giá tích phân, tổng và kiểm soát chuẩn hàm số trong không gian L$^p$. Bài viết sẽ giới thiệu lý thuyết, ứng dụng và ý nghĩa thực tế của bất đẳng thức này.

1. Phát biểu bất đẳng thức Holder
1.1. Dạng tổng quát trong không gian rời rạc
Cho hai dãy số thực hoặc phức \( \{a_i\} \) và \( \{b_i\} \) với \( i = 1, 2, \dots, n \), bất đẳng thức Holder phát biểu rằng:
$\sum_{i=1}^n |a_i b_i| \leq \left( \sum_{i=1}^n |a_i|^p \right)^{1/p} \cdot \left( \sum_{i=1}^n |b_i|^q \right)^{1/q},$ với \( p > 1 \), \( q > 1 \), và \( \frac{1}{p} + \frac{1}{q} = 1 \).
Ở đây:
- \( p \) và \( q \) được gọi là hai số liên hợp.
- \( \left( \sum_{i=1}^n |a_i|^p \right)^{1/p} \) và \( \left( \sum_{i=1}^n |b_i|^q \right)^{1/q} \) lần lượt là các chuẩn \( L^p \) và \( L^q \) của hai dãy số \( \{a_i\} \) và \( \{b_i\} \).
1.2 Dùng bất đẳng thức Jensen
Xét hàm số \( f(x) = x^p \) khi \( x > 0 \) (\( p > 1 \))
$f'(x) = px^{p-1}$
$f”(x) = p(p-1)x^{p-2} > 0 \quad (\text{do } p > 1, x > 0)$
Vậy \( f(x) \) là hàm lồi khi \( x > 0 \).
Áp dụng bất đẳng thức Jensen với \( x_k = a_k b_k^{1-q}; \alpha_k = \frac{b_k^q}{\sum_{k=1}^n b_k^q} \quad (k = 1, 2, …, n) \)
$\sum_{k=1}^n \alpha_k = 1.$
Ta có ngay \( x_k > 0, \alpha_k > 0, \forall k = 1,2,…,n \) và \( \alpha_1 + \alpha_2 + \cdots + \alpha_n = 1 \).
Khi đó ta có: $f(\alpha_1 x_1 + \alpha_2 x_2 + \cdots + \alpha_n x_n) \leq \sum_{k=1}^n \alpha_k f(x_k).$(**)
Do \( \alpha_1 + \alpha_2 + \cdots + \alpha_n = \frac{1}{\sum_{k=1}^n b_k^q}, \) vậy:
$\left(\sum_{k=1}^n a_k b_k\right)^p \leq \frac{1}{\sum_{k=1}^n b_k^q} \sum_{k=1}^n b_k^q \left(a_k b_k^{1-q}\right)^p.$(***)
$\iff \left(\sum_{k=1}^n a_k b_k\right)^p \leq \left(\sum_{k=1}^n b_k^q\right) \cdot \sum_{k=1}^n a_k^p b_k^{p(1-q)}.$
$\iff \left(\sum_{k=1}^n a_k b_k\right)^p \leq \left(\sum_{k=1}^n b_k^q\right) \cdot \sum_{k=1}^n a_k^p b_k^p \cdot b_k^{-pq}.$
$\iff \left(\sum_{k=1}^n a_k b_k\right)^p \leq \left(\sum_{k=1}^n b_k^q\right)^{\frac{1}{q}} \cdot \left(\sum_{k=1}^n a_k^p\right)^{\frac{1}{p}}.$
Do \( \frac{1}{p} + \frac{1}{q} = 1 \iff p + q – pq = 0 \), từ đó suy ra:
$\sum\limits_{k = 1}^n {{a_k}} {b_k} \le {\left( {\sum\limits_{k = 1}^n {b_k^q} } \right)^{\frac{1}{q}}}{\left( {\sum\limits_{k = 1}^n {a_k^p} } \right)^{\frac{1}{p}}}.$
Bất đẳng thức Hölder được chứng minh xong.
Và bạn có thể xem thêm kiến thức về bất đẳng thức Jensen
1.3 Dạng tích phân trong không gian liên tục
Nếu \( f(x) \) và \( g(x) \) là các hàm đo được trên một miền \( \Omega \), bất đẳng thức Holder được phát biểu như sau:
$\int_{\Omega} |f(x) g(x)| \, dx \leq \left( \int_{\Omega} |f(x)|^p \, dx \right)^{1/p} \cdot \left( \int_{\Omega} |g(x)|^q \, dx \right)^{1/q},$
với \( \frac{1}{p} + \frac{1}{q} = 1 \) và \( p, q > 1 \).
1.4 Trường hợp đặc biệt: Bất đẳng thức Cauchy-Schwarz
Khi \( p = q = 2 \), bất đẳng thức Holder trở thành bất đẳng thức Cauchy-Schwarz:
$\sum_{i=1}^n |a_i b_i| \leq \sqrt{\sum_{i=1}^n |a_i|^2} \cdot \sqrt{\sum_{i=1}^n |b_i|^2}.$
Trong không gian tích phân, bất đẳng thức Cauchy-Schwarz có dạng:
$\int_{\Omega} |f(x) g(x)| \, dx \leq \sqrt{\int_{\Omega} |f(x)|^2 \, dx} \cdot \sqrt{\int_{\Omega} |g(x)|^2 \, dx}.$
2. Ý nghĩa toán học của bất đẳng thức Holder
2.1. Quan hệ với chuẩn \( L^p \)
Bất đẳng thức Holder là một công cụ quan trọng để so sánh và đánh giá các chuẩn \( L^p \) trong không gian hàm số. Nó cho thấy rằng tích phân của tích hai hàm có thể được “kiểm soát” bởi chuẩn \( L^p \) của từng hàm riêng biệt. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc phân tích sự hội tụ và đánh giá các hàm số trong lý thuyết không gian tích phân.
2.2. Tổng quát hóa bất đẳng thức Cauchy-Schwarz
Holder là một mở rộng của Cauchy-Schwarz, trong đó không gian \( L^2 \) được tổng quát hóa thành không gian \( L^p \) và \( L^q \). Điều này cho phép ứng dụng của bất đẳng thức trong nhiều trường hợp thực tế hơn, chẳng hạn như trong lý thuyết xác suất và thống kê.
2.3. Điều kiện xảy ra dấu “=”
Dấu “=” trong bất đẳng thức Holder xảy ra khi và chỉ khi:
$\frac{|a_i|^p}{\left( \sum_{i=1}^n |a_i|^p \right)^{1/p}} = \frac{|b_i|^q}{\left( \sum_{i=1}^n |b_i|^q \right)^{1/q}},$
hoặc tương tự trong không gian tích phân:
$|f(x)|^p \propto |g(x)|^q \quad \text{gần như mọi nơi trên } \Omega.$
3. Ứng dụng của bất đẳng thức Holder
3.1. Trong không gian tích phân \( L^p \)
Bất đẳng thức Holder được sử dụng để chứng minh một số tính chất cơ bản của không gian \( L^p \), chẳng hạn như:
– Không gian \( L^p \) là một không gian chuẩn hóa.
– Tích phân của tích hai hàm trong không gian \( L^p \) và \( L^q \) luôn hội tụ, miễn là \( \frac{1}{p} + \frac{1}{q} = 1 \).
3.2. Trong bài toán bất đẳng thức
Holder thường được sử dụng để giải các bài toán chứng minh bất đẳng thức, đánh giá tích phân, hoặc tối ưu hóa. Ví dụ:
– Để chứng minh các bất đẳng thức liên quan đến tích phân của các hàm phức tạp.
– Để đánh giá tổng hoặc tích phân mà không thể tính chính xác.
3.3. Trong lý thuyết xác suất
Trong lý thuyết xác suất, Holder được sử dụng để đánh giá kỳ vọng của các biến ngẫu nhiên.
Ví dụ:
– Đối với hai biến ngẫu nhiên \( X \) và \( Y \), bất đẳng thức Holder cho:
$E[|XY|] \leq \left( E[|X|^p] \right)^{1/p} \cdot \left( E[|Y|^q] \right)^{1/q}.$
3.4. Trong đại số tuyến tính
Holder có thể được sử dụng để đánh giá tích vô hướng trong không gian Euclid, đặc biệt khi kết hợp với bất đẳng thức Minkowski.
4. Một số ví dụ minh họa
4.1 Dạng rời rạc
Cho các dãy số \( a = (1, 2, 3) \) và \( b = (4, 5, 6) \), áp dụng bất đẳng thức Holder với \( p = 3 \), \( q = \frac{3}{2} \):
$\sum_{i=1}^3 |a_i b_i| = 1 \cdot 4 + 2 \cdot 5 + 3 \cdot 6 = 4 + 10 + 18 = 32.$
Theo Holder:
$\sum_{i=1}^3 |a_i b_i| \leq \left( \sum_{i=1}^3 |a_i|^3 \right)^{1/3} \cdot \left( \sum_{i=1}^3 |b_i|^{3/2} \right)^{2/3}.$
Tính từng phần:
$\left( \sum_{i=1}^3 |a_i|^3 \right)^{1/3} = \left( 1^3 + 2^3 + 3^3 \right)^{1/3} = \left( 1 + 8 + 27 \right)^{1/3} = \sqrt[3]{36},$
$\left( \sum_{i=1}^3 |b_i|^{3/2} \right)^{2/3} = \left( 4^{3/2} + 5^{3/2} + 6^{3/2} \right)^{2/3}.$
Do đó:
$\sum_{i=1}^3 |a_i b_i| \leq \sqrt[3]{36} \cdot \left( \sum_{i=1}^3 |b_i|^{3/2} \right)^{2/3}.$
4.2 Dạng tích phân
Ví dụ 1. Cho \( f(x) = x \) và \( g(x) = x^2 \) trên miền \( [0, 1] \). Áp dụng bất đẳng thức Holder với \( p = 3 \), \( q = \frac{3}{2} \):
$\int_0^1 |f(x) g(x)| dx = \int_0^1 x \cdot x^2 dx = \int_0^1 x^3 dx = \frac{x^4}{4} \Big|_0^1 = \frac{1}{4}.$
Theo Holder: $\int_0^1 |f(x) g(x)| dx \leq \left( \int_0^1 |f(x)|^3 dx \right)^{1/3} \cdot \left( \int_0^1 |g(x)|^{3/2} dx \right)^{2/3}.$
Tính từng phần: $\int_0^1 |f(x)|^3 dx = \int_0^1 x^3 dx = \frac{1}{4},$
$\int_0^1 |g(x)|^{3/2} dx = \int_0^1 x^{3 \cdot \frac{2}{3}} dx = \int_0^1 x^2 dx = \frac{1}{3}.$
Do đó: $\int_0^1 |f(x) g(x)| dx \leq \left(\frac{1}{4}\right)^{1/3} \cdot \left(\frac{1}{3}\right)^{2/3}.$
Ví dụ 2. Giả sử \( f \) và \( g \) là hai hàm số liên tục, dương trên đoạn \([a; b]\) và \( f(x)g(x) \geq 1 \) với mọi \( x \in [a; b]\). Chứng minh rằng: $\int_a^b f(x)dx \cdot \int_a^b g(x)dx \geq (b-a)^2$
Chứng minh
\(\sqrt{f}\) và \(\sqrt{g}\) là những hàm số liên tục và dương trên đoạn \([a; b]\). Vì \( f(x)g(x) \geq 1 \) với mọi \( x \in [a; b]\), nên \(\sqrt{f(x)g(x)} \geq 1\) với mọi \( x \in [a; b]\). Áp dụng hệ quả của bất đẳng thức Hölder cho hai hàm số \(\sqrt{f}\) và \(\sqrt{g}\), ta được:
$\int_a^b f(x)dx \cdot \int_a^b g(x)dx = \left( \int_a^b \sqrt{f(x)} \cdot \sqrt{g(x)} dx \right)^2 \geq \left( \int_a^b 1 dx \right)^2 = (b-a)^2.$
Dưới đây là nội dung từ hình ảnh được chuyển đổi sang văn bản:
Ví dụ 3: Giả sử hàm số \( f(x) \) có đạo hàm liên tục trên \([0;1]\) và \( f(0) – f(1) = 1 \).
Chứng minh rằng: $\int_0^1 [f'(x)]^2 dx \geq 1$
Chứng minh
Theo định lý Newton – Leibniz: $\int_0^1 f'(x)dx = f(1) – f(0) = 1$
Áp dụng hệ quả của bất đẳng thức Hölder cho hai hàm số \( f'(x) \) và \( g(x) = 1, x \in [0;1] \), ta được:
$\left( \int_0^1 f'(x) \cdot 1 dx \right)^2 \leq \left( \int_0^1 1^2 dx \right) \cdot \left( \int_0^1 [f'(x)]^2 dx \right).$
Suy ra: $1^2 \leq 1 \cdot \int_0^1 [f'(x)]^2 dx.$
Vậy: $ \int_0^1 [f'(x)]^2 dx \geq 1. $
Ví dụ 4. Chứng minh rằng \(\forall x > 0\), ta có:
$ e^x – 1 < \int_0^x \sqrt{e^{2t} + e^{-t}} \, dt < \sqrt{\left(e^x – 1\right)\left(e^x – \frac{1}{2}\right)} $
Chứng minh
Ta có: $ \int_0^x \sqrt{e^{2t} + e^{-t}} \, dt = \int_0^x e^{\frac{1}{2}t} \sqrt{e^t + e^{-2t}} \, dt $
Áp dụng hệ quả của bất đẳng thức Hölder, ta có:
${\left( {\int_0^x {{e^{\frac{1}{2}}}\sqrt {{e^t} + {e^{ – 2t}}} } {\mkern 1mu} {\kern 1pt} dt} \right)^2} \le \int_0^x {{e^t}} {\mkern 1mu} {\kern 1pt} dt \cdot \int_0^x {\left( {{e^t} + {e^{ – 2t}}} \right)} {\mkern 1mu} {\kern 1pt} dt$
Do đó, từ (1) suy ra: ${\left( {\int_0^x {\sqrt {{e^{2t}} + {e^{ – t}}} } {\mkern 1mu} {\kern 1pt} dt} \right)^2} \le \left( {{e^x} – 1} \right)\left( {{e^x} – \frac{1}{2} – \frac{1}{2}{e^{ – 2x}}} \right) < \left( {{e^x} – 1} \right)\left( {{e^x} – \frac{1}{2}} \right)\left( 2 \right)$
Mặt khác, \(\sqrt{e^{2t} + e^{-t}} > e^t, \forall 0 < t < x\), nên: $\int_0^x {\sqrt {{e^{2t}} + {e^{ – t}}} } {\mkern 1mu} {\kern 1pt} dt > \int_0^x {{e^t}} {\mkern 1mu} {\kern 1pt} dt = {e^x} – 1\left( 3 \right)$
Từ (2) và (3), suy ra: $ e^x – 1 < \int_0^x \sqrt{e^{2t} + e^{-t}} \, dt < \sqrt{\left(e^x – 1\right)\left(e^x – \frac{1}{2}\right)}. $
Bất đẳng thức Holder là một công cụ mạnh mẽ và linh hoạt trong toán học, đặc biệt trong giải tích và lý thuyết không gian tích phân. Nó không chỉ mở rộng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz mà còn cung cấp một khuôn khổ tổng quát để đánh giá các chuẩn và tích phân. Khi học bất đẳng thức Holder, điều quan trọng là hiểu rõ điều kiện áp dụng, các trường hợp đặc biệt, và cách sử dụng nó trong các bài toán thực tế. Với sự hiểu biết sâu sắc về bất đẳng thức này, chúng ta có thể giải quyết nhiều bài toán phức tạp trong toán học và các lĩnh vực liên quan.